3. Mùa Xuân Cali 2012

Ngày 11 tháng 2 năm 2012


Anh dành trang Mùa Xuân Cali 2012 này để viết ra những gì anh tìm đọc và nghiên cứu được trên mạng cho những phương thức làm giấy tờ cưới em qua Mỹ sống với anh theo diện Hôn Phu Hôn Thê mà tiếng Anh gọi là Petition for Alien Fiancé(e).

Anh mong muốn em đọc thật kỷ và hảy đặt ra những câu hỏi nào mà em chưa hiểu hoặc có thắc mắc rồi mình cùng nhau tìm hiểu thêm để có thể chuẩn bị thật tốt khi bắt đầu làm giấy tờ.

Anh sẽ ráng cố gắng viết ra một cách dễ hiểu, anh cũng sẽ cố gắng viết bằng tiếng Việt  càng nhiều thì càng tốt cho em đọc và anh cũng sẽ kèm theo những ví dụ cho em xem.

Sau đây là vài từ ngữ mà chúng ta nên biết và anh sẽ tiếp tục bổ túc thêm khi thấy những từ nào cần nên biết.
  1. Hôn Phu (Fiancé) - là người chồng sắp cưới tất là anh bên Mỹ.
  2. Hôn Thê (Fiancée) - là người vợ sắp cưới tất là em bên Việt Nam.
  3. Visa K-1 - cho phép Hôn Phu mời Hôn Thê đến Mỹ trong thời gian 90 ngày để đăng ký kết hôn.
  4. I-129F - là tờ đơn đầu tiên người Hôn Phu nộp cho sở di trú Mỹ để đăng ký cưới hôn thê theo diện Hôn Phu Hôn Thê
Trước hết, anh muốn em đọc thật kỷ Phần 1:  Lời giới thiệu diện Hôn Phu Hôn Thê ở phía dưới mà anh tìm đọc được trên mạng tại trang web http://www.vietditru.com/bb/viewtopic.php?f=13&t=1521


***********************************************************
Phần 1: Giới Thiệu Về VISA K-1 Diện Hôn Phu Hôn Thê

Nếu bạn là người có quốc tịch Mỹ đã đính hôn với một người Việt Nam và đang nghĩ đến chuyện kết hôn thì VISA K-1 có thể là giải pháp tốt nhất để bạn mang Hôn Thê của bạn qua Mỹ sống trọn đời với bạn. Visa K-1 cho phép bạn mời vị Hôn Thê của bạn đến Mỹ trong thời gian 90 ngày. Trong vòng 90 ngày đó, 2 người phải đăng ký cưới nhau hợp pháp. Nếu không thì vị Hôn Thê của bạn phải trở về Việt Nam. Hôn Thê của bạn không thể xin gia hạn thời gian ở lại Mỹ. 2 người không bắt buộc phải kết hôn với nhau nếu có nhiều chuyện không xảy ra như ý bạn mong đợi. Nếu bạn không kết hôn với Hôn Thê của bạn, bạn cũng sẽ không bị cấm nộp đơn bảo lãnh diện Hôn Thê khác sau này trong tương lai. Bạn có thể phải nộp đơn xin ân xá chiếu theo luật IMBRA (International Marriage Broker Regulation Act) nếu bạn nộp đơn trong vòng hai năm kể từ ngày chấp nhận đơn lần thứ nhất.  Vị Hôn Thê của bạn cũng sẽ không bị cấm xin visa diện phu hay hôn thê khác trong tương lai.

Thường trú nhân Hoa Kỳ (là người không có quốc tịch Mỹ) không thể nộp đơn bảo lãnh diện hôn phu hay hôn thê.

Để có thể nôp đơn bảo lãnh diện hôn phu hay hôn thê, bạn phải hội đủ những điều kiện sau đây :
  1. Bạn là công dân Mỹ. ( có quốc tịch Mỹ)
  2. Bạn đã quen biết với Hôn Thê trong vòng hai năm trước khi nộp đơn bảo lãnh.
  3. Bạn và Hôn Thê tự do kết hôn với nhau về mặt luật pháp. (có giấy xát nhận độc thân của 2 bên)
  4. Bạn và Hôn Thê có ý định kết hôn trong vòng 90 ngày kể từ khi Fiancée của bạn đặt chân đến đất Mỹ. (Thư Cam Kết sẽ kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi đến Mỹ)
Trước tiên, bạn phải nộp đơn bảo lãnh I-129F cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (US Citizenship and Immigration Services - USCIS). Bạn và Hôn Thê sẽ phải nộp nhiều đơn và giấy tờ cho USCIS để chứng minh rằng hai người hội đủ điều kiện cho visa diện hôn phu hay hôn thê. Thời gian chờ USCIS chấp thuận có thể kéo dài từ hai tuần đến vài tháng tùy theo số hồ sơ tương tự chờ USCIS chấp thuận. Hồ sơ có thể bị chậm trễ nếu đơn điền sai. Lúc đó, thời gian chờ đợi có thể lâu hơn thời gian bình thường gấp hai lần. Đơn điền sai sẽ khiến USCIS yêu cầu bạn bổ sung chứng từ (Request for Additional Evidence – RFE).

Khi đơn được chấp thuận, hồ sơ sẽ được chuyển cho Trung tâm Chiếu khán Quốc gia (National Visa Center – NVC) thuộc Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Nơi đây sẽ kiểm tra tiền sự của Fiancée tất là vị Hôn Thê của bạn. Sau đó, NVC sẽ chuyển hồ sơ của bạn cho Đại sứ quán Hoa Kỳ hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thẩm quyền ở Việt Nam mà vị Hôn Thê Fiancée của bạn nộp đơn xin visa. Sau khi Đại sứ quán hay Lãnh sự quán nhận được hồ sơ của bạn, Fiancée Hôn Thê của bạn sẽ được hướng dẫn đi khám sức khỏe, nộp một số mẫu đơn khác cùng giấy tờ hỗ trợ cho đơn xin visa diện Fiancée và đồng thời được mời phỏng vấn. Nếu giấy tờ đầy đủ và hợp lệ và không có trở ngại gì trong cuộc phỏng vấn thì vị Hôn Thê Fiancée của bạn sẽ được cấp visa trong ngày đó hay trong tuần lễ đó tại một vài đại sứ quán hay lãnh sự quán.

Visa diện K-1 là visa rất đáng tin nếu làm đúng thủ tục. Tuy nhiên ngày phỏng vấn, chỉ có phân nửa người diện Fiancée đựợc cấp visa. Việc không được cấp visa trong ngày phỏng vấn có thể đưa đến những chậm trễ gây ra buồn chán và làm mệt nhoài cả hai người, và cũng có thể dẫn đến việc visa bị từ chối và đơn bảo lãnh bị gởi trở lại USCIS để «duyệt xét hành chánh» hay để thu hồi lại. Một vài những vấn đề thường hay xảy ra - tự một mình nó hay phối hợp với những vấn đề khác - có thể dẫn đến việc bị từ chối visa. Đó là:
  1. Giấy tờ không đầy đủ.
  2. Giấy tờ làm không đúng.
  3. Thu nhập hoặc tiết kiệm không đủ của người bảo lãnh.
  4. Cách biệt lớn lao về tuổi tác giữa hai người.
  5. Người hôn phối cũ của Fiancéecủa bạn không viết thư cho phép đứa con được ra khỏi nước.
  6. Fiancée của bạn yếu tiếng Anh (trong trường hợp hai người không cùng chung ngôn ngữ phải sử dụng tiếng Anh để liên lạc với nhau).
  7. Hai người không có thời gian đi chơi chung nhiều với nhau trong quá khứ.
  8. Hai người thiếu những chứng từ về quan hệ thường nhật.
  9. Fiancée của bạn phỏng vấn tồi và nhân viên lãnh sự nghi ngờ quan hệ giữa hai người.
  10. Fiancée của bạn có người thân hay bạn bè ở Mỹ. Những người này có vẻ giữ một vai trò qua lớn trong vấn đề môi giới.
  11. Fiancée của bạn đã có thời gian ở Mỹ và ở quá hạn visa.
  12. Bạn đã bảo lãnh một người trước đó nhưng không chứng minh được rằng người đó đã duy trì được tình trạng hợp pháp của họ.
  13. Fiancée của bạn đã có hồ sơ tiền án.
  14. Fiancée bị bệnh dễ lây loại nặng (như AIDS, ho lao, v.v…).
  15. Fiancée của bạn khai man trong cuộc phỏng vấn (hay là nhân viên lãnh sự nghĩ như vậy).
  16. Trong hồ sơ bảo lãnh có một văn kiện bị xem là có ý gian lận.
5 vấn đề đầu tiên nêu ở trên có thể khiến Đại sứ quán hay Lãnh sự quán giữ lại hồ sơ để yêu cầu bạn hay/và Fiancée của bạn bổ sung giấy tờ hay qua cuộc phỏng vấn lần thứ hai. Nếu giấy tờ bổ sung hay cuộc phỏng vấn lần thứ hai không thuyết phục được họ thì họ gởi hồ sơ trở lại cho USCIS. Nếu gặp phải một trong những vấn đề này, hồ sơ có thể bị chậm trễ khoảng từ vài tuần cho đến vài tháng.

Những vấn đề từ số 6 đến số 10 có thể gây cho nhân viên lãnh sự nghi ngờ về quan hệ của hai người sẽ khiến hồ sơ bị gởi trở lại USCIS để duyệt xét hay thu hồi hoặc bị giao cho bộ phận chống gian lận của đại sứ quán hay lãnh sự quán để điều tra. Lúc đó, họ sẽ gởi người đến khu vực nơi Fiancée của bạn đang cư trú phỏng vấn bạn bè hay hàng xóm ngõ để xem hai người có quan hệ chân thật với nhau hay không. Nếu gặp phải một trong những vấn đề này, hồ sơ có thể bị chậm trễ ít nhất là trên 6 tháng.

Những vấn đề từ số 11 đến số 16 sẽ khiến Fiancée của bạn không được nhận vào nước Mỹ chiếu theo luật định. Trong trường hợp đó, bạn phải làm đơn xin ân xá vì «lý do nhân đạo» (extreme hardship) mặc dù việc xin ân xá rất khó được chấp thuận. Việc xử lý đơn I—601 xin ân xá vì lý do nhân đạo sẽ kéo dài từ 4 đến 6 tháng.

Visa diện hôn phu hoặc hôn thê là một visa tạm thời. nhưng có thể chuyển thành visa thường trực sau khi hai người kết hôn bên Mỹ. Sau khi kết hôn, bạn có thể xin qui chế thường trú nhân có điều kiện cho người hôn phối của bạn bằng cách nộp mẫu đơn I-485 cho USCIS. Vài tháng sau (thời gian chờ đợi cứu xét hồ sơ thay đổi tùy theo nơi bạn cư trú), bạn và người hôn phối của bạn sẽ được mời đến văn phòng địa phương của USCIS để phỏng vấn. Sau đó, người hôn phối của bạn sẽ được cấp thẻ xanh tạm thời hai năm. Hai mươi mốt tháng sau khi người hôn phối của bạn được cấp thẻ xanh tạm thời, bạn và người hôn phối của bạn có thể nộp đơn I-751 xin hủy bỏ điều kiện thường trú để người hôn phối của bạn có thẻ xanh chính thức 10 năm. Ba năm sau khi người hôn phối của bạn có thẻ xanh đầu tiên, người hôn phối của bạn có thể nộp đơn xin nhập tịch.

Xin lưu ý bạn là visa diện hôn phu hoặc hôn thê xét nhanh hơn visa diện vợ chồng khoảng 3 tháng, nhưng thời gian chờ được cấp thẻ xanh lâu hơn. Trong diện vợ chồng, khi người vợ hay người chồng vừa đặt chân đến đất Mỹ là có thẻ xanh liền.

***********************************************************
Phần 2: Hôn Thê Bên Việt Nam Cần Gửi Những Giấy Tờ Sau Đây Qua Mỹ Cho Vị Hôn Phu Để Nộp Chung Với Đơn I-129F (phần dành cho người Hôn Thê bên Việt Nam)
Lưu ý, tất cả đơn và giấy tờ phải bằng Tiếng Anh, bất cứ giấy tờ gì như giấy khai sanh của vị Hôn Thê bên Vietnam gửi qua cho Hôn Phu cũng phải cần dịch sang Tiếng Anh.
  1. Đơn G-325A và ký tên ( Đơn lấy tại đây, in ra điền vào và ký )
  2. Lá thư diễn tả hoàn cảnh quen nhau ( giống lá thư của Hôn Phu bên Mỹ viết )
  3. Tờ Cam Kết sẽ kết hôn trong 90 ngày khi đến Mỹ ( xem mẫu thư ở Phần 4 ở dưới )
  4. 1 tấm hình passport
  5. Bản sao giấy khai sanh dịch sang tiếng Anh
  6. Bằng chứng quen nhau, gặp nhau, liên lạc nhau
  7. Giấy xác nhận đổi tên nếu tên hiện nay khác với tên trước đây
***********************************************************
Phần 3: Hôn Phu Nộp Giấy Tờ I-129F (phần dành cho người Hôn Phu bên Mỹ)
Khi vị Hôn Phu bên Mỹ nhận được những giấy tờ của vị Hôn Thê bên Việt Nam như nói ở Phần 2: Vị Hôn Phu có thể bắt đầu nộp đơn I-129F cùng với những giấy tờ sau đây.
  1. Đơn I-129F: Petition for Alien Fiancée (bấm vào để xem ví dụ
  2. Tiền lệ phí giấy tờ cho sở di trú Mỹ USCIS (tính đến ngày 11/2/2012 là $340 USD). 
  3. Thư Giới Thiệu Cover Letter (Xem lá thư mẫu ở Phần 4). 
  4. Thư viết giải thích 2 người quen nhau như thế nào cho câu hỏi 18 của đơn I-129F. 
  5. Tờ Cam Kết sẽ kết hôn trong 90 ngày khi vị Hôn Thê đến Mỹ.  Cộng chung với tờ Cam Kết của vị Hôn Thê gửi sang. (Xem lá thư mẫu ở Phần 4).  
  6. Những chứng minh mà 2 người đã quen nhau trong thời gian 2 năm qua. (Xem những ví dụ ở Phần 4). 
  7. Đơn G-325A của Hôn Phu.  Cộng chung với đơn G-325A của vị Hôn Thê gửi sang . 
  8. 1 tấm hình khổ passport ghi tên họ phía sau hình. Cộng chung với 1 tấm hình passport của vị Hôn Thê bên Việt Nam gửi sang. 
  9. Bản sao của quốc tịch Mỹ US citizen's naturalization.
  10. Giấy xác nhận đổi tên nếu tên hiện nay khác với tên trước đây. 
  11. Đơn G-1145 nếu muốn được nhận thông báo về hồ sơ qua email từ sở di trú . 
***********************************************************
Phần 4: Những Mẫu Ví Dụ (phần dành cho cả Hôn Phu và Hôn Thê)
1. Thư Giới Thiệu Cover Leter Kèm Theo Với Đơn I-129F (Hôn Phu Viết 1 Tờ)
{bắt đầu lá thư}
Loc V. Nguyen
111 Washington St
Las Vegas, NV 97834

United States Department of Homeland Security
U.S. Citizenship and Immigration Services


USCIS
P.O. Box 660151
Dallas, TX 75266



[February 11, 2012]


Nature of the submission: I-129F ORIGINAL SUBMISSION
To Whom It May Concern:
Enclosed please find my Form I-129F, Petition for K-1 Fiancé[e] Visa for [Ngô Thị Lụa], and supporting documents.
Conteants include:
-       Payment in the amount of $ [$340].
-       I-129F
-       I-129F Supplement: Part B, Question 18, explanation of meeting in person
-       G-325A and passport style photo (Petitioner)
-       G-325A and passport style photo (Beneficiary)
-       Birth certificate/US Passport (Petitioner)
-       Letter certifying intent to marry (Petitioner and Beneficiary)
-       Proof of having met in person in the past two years
-       Proof of ongoing relationship [if including]
Copies of documents submitted are exact photocopies of unaltered documents and I understand that I may be required to submit original documents to an Immigration or Consular officer at a later date.
Signed,

[Hôn Phu Ký Tên]


[Print Nam]
{kết thúc lá thư}

2. Tờ Cam Kết Sẽ Kết Hôn Trong 90 Ngày ( Hôn Phu viết 1 tờ, Hôn Thê viết 1 tờ)
{bắt đầu lá thư}
Fiancée Letter Of Intent


[ Họ và Tên Của Người Viết Thư Này]

[ Địa Chỉ Của Người Viết Thư Này ]


United States Department of Homeland Security
U.S. Citizenship and Immigration Services

USCIS
P.O. Box 660151
Dallas, TX 75266


United States Department of State

United States Consulate, Vietnam



U.S. Consulate General in Ho Chi Minh City 
4 Le Duan Blvd., District 1 
Ho Chi Minh City Vietnam 
Tel: + 84-8-3520-4200 
Fax: +84-8-3520-4244


(Date mm-dd-yyyy)  (Tháng-Ngày-Năm)

Dear Sir or Madam:

I, (applicant’s or beneficiary’s name Tên người Viết Thư Này (là em), do hereby state that I am legally able and willing to marry (petitioner’s or beneficiary’s name Tên hôn phu (là anh)), and intend to do so within 90 days of my arrival into the US using the K-1 visa.

Yours truly,

(Signature)

(Print name)
{kết thúc lá thư}

3. Những chứng minh mà 2 người đã quen nhau trong thời gian 2 năm qua.
  1. copies của vé máy bay, vé xe, đơn đặt mua vé máy bay, hóa đơn khách sạn, dấu ấn trong passport có ngày tháng hoặc bất cứ giấy tờ gì chứng mình 2 người có gặp nhau trong thời gian 2 năm qua. Ghi rỏ địa điểm gặp nhau và thời gian. Copies of all airline boarding passes, train passes, itineraries, hotel receipts, passport stamps (make sure you can read the dates on the stamps), and other documentary evidence that you have met within the last two years. You may want to highlight or place post-it notes indicating the dates and locations on the copies (to make the adjudication easier) for the person reviewing your file.
  2. Hình ảnh của 2 người chụp chung với nhau. Nên ghi tên, ngày tháng và địa điểm ở phía sau mỗi tấm hình. Nên gửi khoảng 5 tấm hình với đơn I-129F. Color Photo's of you and your fiance(e) together. Make sure you write your names, date, and location on the back of every photo. Provide two to five photo's. If you only have a single copy of the photo, then make a color copy and send that. If it is a digital photo, have it printed at a company such as kodakgallery.com. You can also make duplicates of photo's at your local photo store (Walgreeens, CVS, etc). Place photo's in a plastic bag or photo sheet and label the sheet. Note that you may not receive originals of photo's back.
  3. Copies of hóa đơn gửi tiền, bill điện thoại, emails, hóa đơn quà, thư. The following items will not typically show proof of having met in the last two years however will show proof of an ongoing relationship: Copies of phone bills, cell phone bills, emails (you can edit personal info with a marker), letters (edit personal info also), stamps on the letters (to document the date they were sent), and other written documentary proof. Provide a reasonable amount; two to four of each type. Pick a range of dates up to and including the present. You can also include a copy of engagement ring receipt (this is something that is a big optional - do not worry if you do not have a ring yet!)
***********************************************************
Phần 5: Những Gì Hôn Phu Gửi Cho Hôn Thê Sau Khi Đơn I-129F Được Chấp Thuận.
Phần này sau khi đơn I-129F được thông báo chấp thuận thì vị Hôn Phu bên Mỹ sẽ gửi bản sao của toàn bồ hồ sơ I-129F mà vị Hôn Phu nộp hồ sơ lúc bang đầu.  Thêm vào đó, vị hôn phu sẽ nộp thêm đơn I-134 về vấn đề tài chánh, công ăn việc làm để xác nhận khả năng bảo lãnh vị Hôn Thê 
  1. A copy of the entire I-129f package (that you made when you sent the petition in) and a copy of information that you sent back due to an RFE (if you received one).
  2. Send all originals of the documentary proof that you submitted for the I-129F to your fiance(e) for their interview at the embassy.
  3. Send an original letter affirming your desire to marry your fiance(e) and your continued support of the K-1 Visa. Sign and date the form. This will be similar to the letter you provided with the I-129F, but dated much closer to the interview (it will have most likely been several months since you submitted your I-129F).
  4. I-134 Affidavit of Support form. Ensure it is signed, with all required supporting evidence. Begin collecting the required information ahead of time, as it can often take several weeks to collect it all.
  5. You will likely need at a minimum (for the above form) two to three of your most recent pay stubs and a signed letter from your employer listing you job title, start date, your salary, and the status (full-time) of your position. Begin collecting these ASAP after your NOA2 arrives. You will also probably want to include other evidence such as your banking information and other assets as required by the I-134. Specifically you will need at least 2 of the 4 options mentioned in Section II-Supporting Evidence of the I-134. See this FAQ for more tips and ueful information on the Affidavit of Support Form.
  6. A copy of the NOA2 that you received in the mail.
  7. Proof of your ongoing relationship. This needs to be taken to the interview! Include photos, travel documents, emails, etc from between the time you filed and present (NOA1 date-now)
  • Ví Dụ Examples: Copies of phone bills, cell phone bills, emails (you can edit personal info with a marker), letters (edit personal info also), stamps on the letters (to document the date they were sent), and other written documentary proof. Provide a reasonable amount; two to four of each type. Pick a range of dates up to and including the present. You can also include a copy of engagement ring receipt (this is something that is a big optional - do not worry if you do not have a ring yet!)
***********************************************************
Phần 6: Những Gì Cần Nên Biết Thêm
  1. Lấy đơn tại trang web di trú Mỹ   www.uscis.gov
  2. Make TWO copies of the entire package before you send it in. This includes the money orders too. You want to have a perfect replica of the package you are sending in. All Forms that you submit must be originals with original signatures. Supporting Evidence that you submit may be photocopies. Retain ALL original supporting Evidence since the USCIS has the right to check them by issuing an RFE (Request For Evidence). If you receive an RFE, follow the direction exactly, and make two copies of what you sent back. During any future interviews the USCIS may also want to examine the original supporting evidence.
  3. Bấm vào đây để coi ví dụ chụp hình passport đạt đủ tiêu chuẩn
***********************************************************
Phần 7: Thời Gian Từ Ngày Nộp Đơn I-129F Cho Đến Ngày Hôn Thê Đậu Phỏng Vấn Ước Định Như Sau. 
  1. 3 tuần sau khi nộp đơn I-129F. Hôn Phu sẽ nhận được thông báo NOA1 cho biết hồ sơ đã mở.
  2. 3 tháng sau Hôn Phu sẽ nhận được thông báo NOA2 cho biết hồ sơ đã được chấp thuận.
  3. 2 tuần sau hồ sơ sẽ được chuyển cho trung tâm National Visa Center NVC.
  4. 1-4 tuần sau, hồ sơ sẽ được trung tâm Visa Center NVC chuyển cho lãnh sự quán Mỹ tại Việt Nam.
  5. 1 tuần sau, lãnh sự quán Mỹ sẽ chuẩn bị viết thư thông báo cho vị Hôn Thê bên Việt Nam biết.
  6. 1 tuần sau, lãnh sự quán Mỹ sẽ gữi giấy tờ cho vị Hôn Thê để điền.
  7. Vị Hôn Thê điền và nộp đầy đủ đơn lại cho lãnh sự quán Mỹ càng sớm càng tốt.
  8. Vị Hôn Thê sau đó làm hẹn đi khám bác sĩ.
  9. 1 tuần sau, lãnh sự quán Mỹ gửi thông báo cho Hôn Thê đi phỏng vấn.
  10. 1 tháng sau, Hôn Thê đi phỏng vấn.
  11. Khi đậu phỏng vấn, lãnh sự quán Mỹ sẽ trao Visa K-1 cho vị Hôn Thê ngây ngày hôm đó hoặc trong tuần đó.
  12. Sau khi có Visa K-1, vị Hôn Thê có 6 tháng để mua vé máy bay qua Mỹ.
Trung bình từ ngày vị Hôn Phu bên Mỹ nộp đơn I-129F cho đến khi vị Hôn Thê bên Việt Nam đậu phỏng vấn và có Visa K-1 là khoảng 7-8 tháng.


***********************************************************


Thứ năm ngày 19 tháng 7 năm 2012
Berkeley, California

Thủ tục bảo lãnh diện Hôn Thê-Hôn Phu ( K1)

Sau đây là tiến trình bảo lãnh và xin visa áp dụng cho diện hôn phu hay hôn thê của công dân Mỹ.

Bước 1: Người bảo lãnh ở Hoa Kỳ nộp đơn I- 129F cho Sở Nhập tịch và Di Trú Hoa Kỳ (USCIS).
Bước 2: Khi USCIS chấp thuận hồ sơ bảo lãnh, USCIS sẽ gửi cho người bảo lãnh ” thông báo chấp thuận bảo lãnh, mẫu đơn I- 797” .
Sau đó USCIS sẽ chuyển hồ sơ được chấp thuận đến National Visa Center thuộc Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ để tiếp tục tiến trình giải quyết hồ sơ. National Visa Center có hệ thống trả lời tự động làm việc suốt 24giờ/ngày, bảy ngày trong một tuần (603-334-0700). National Visa Center chỉ có thông tin hồ sơ khi hồ sơ đã được chuyển đến National Visa Center. Nếu hệ thống tự động không nhận biết được số hồ sơ hay số biên nhận (USCIS), có nghĩa National Visa Center chưa nhận được hồ sơ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm thông tin cho những câu hỏi thường gặp qua hệ thống trả lời email tự động NVCA@state.gov . Những thắc mắc về tình trạng hồ sơ hay thông tin về việc thay đổi địa chỉ nên gửi đến NVC, 32 Rochester Avenue, Portsmouth, NH 03801-2909. Khoảng hai tuần sau khi nhận giấy báo chấp thuận (I-797), người bảo lãnh hay người được bảo lãnh có thể liên hệ với National Visa Center để xem National Visa Center nhận được hồ sơ chấp thuận từ USCIS chưa.

Bước 3: National Visa Center chuyển hồ sơ bảo lãnh về cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM. Khoảng từ 5 đến 7 ngày sau khi National Visa Center chuyển hồ sơ cho Lãnh sự quán, người được bảo lãnh có thể liên hệ với Lãnh sự quán ở số điện thoại để xem Lãnh sự quán nhận được hồ sơ từ National Visa Center hay chưa. Khi biết được National Visa Center đang chuyển hồ sơ về cho Lãnh sự quán, người bảo lãnh nên lập mẫu bảo trợ tài chánh I-134 để gởi về cho người được bảo lãnh. Riêng về người được bảo lãnh thì nên tiến hành những giấy tờ theo như yêu cầu trên trang Web http://vietnamese.hochiminh.usconsul...iet/didan.html của Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM.

Bước 4: Khi Lãnh sự quán nhận được hồ sơ gốc được chuyển từ National Visa Center, Lãnh sự quán sẽ hoàn tất một số thủ tục hành chánh và gửi bộ hướng dẫn (Instruction Package) cho người được bảo lãnh khoảng 2 tháng sau khi nhận đưiợc hồ sơ từ National Visa Center. Trong bộ hướng dẫn, sẽ có những mẫu DS-156, DS-156K và DS-230 Phần I. Bạn có thể nhấn vào đây http://vietnamese.hochiminh.usconsulate.gov/maudon.html để lấy bản tiếng Việt của mẫu DS-156.

Bước 5: Khi người được bảo lãnh báo cho Lãnh sự quán biết họ đã sẵn sàng cho cuộc phỏng vấn, Lãnh sự quán sẽ sắp xếp lịch phỏng vấn khoảng 3 tháng sau và gửi thư mời phỏng vấn (Appointment Package) trong đó có hướng dẫn để người được bảo lãnh thực hiện việc kiểm tra sức khoẻ cũng như chuẩn bị những giấy tờ cần thiết cho buổi phỏng vấn.Người được bảo lãnh phải hoàn tất việc kiểm tra sức khỏe và chuẩn bị giấy tờ được yêu cầu trước buổi phỏng vấn.

Bước 6: Người được bảo lãnh đến Lãnh sự quán để phỏng vấn theo ngày được ghi trong thư mời.Người bảo lãnh không được tham dự phỏng vấn.Các viên chức phỏng vấn người được bảo lãnh bằng tiếng Việt.Nếu người được bảo lãnh không hiểu được các câu hỏi của viên chức phỏng vấn, nhân viên bản xứ tại Lãnh sự quán sẽ thông dịch cho người được bảo lãnh. Nếu người được bảo lãnh hội đủ điều kiện để được cấp visa tại buổi phỏng vấn, thông thường visa sẽ được cấp vào ngày làm việc tiếp theo. Người được phỏng vấn nên mang theo nhiều chứng từ để chứng minh quan hệ chân thật giữa mình và người bảo lãnh. Những chứng từ đó là thư từ, email, hóa đơn điện thoại, biên lai nhận và chuyển tiền, hình ảnh chụp chung của hai ngườI ở những thời điểm khác nhau, v.v…

Bước 7: Nếu được cấp visa, người được bảo có 6 tháng để vào Mỹ kể từ ngày được cấp visa. Khi đặt chân đến một cửa khẩu ở Mỹ, người được bảo lãnh sẽ nhận được mẫu I-94 (Arrival / Departure Record hay Phiếu xuất nhập cảnh).

Bước 8: Sau khi qua đến Mỹ, người được bảo lãnh nên tranh thủ đến văn phòng địa phương của Social Security để làm đơn xin thẻ Social Security Number. Những giấy tờ cần nộp là mẫu I-94 và hộ chiếu còn hiệu lực. Muốn biết văn phòng địa phuơng của Social Security, bạn có thể vào trang Web https://secure.ssa.gov/apps6z/FOLO/fo001.jsp của Social Security.

Bước 9: Người bảo lãnh và người được bảo lãnh nộp đơn xin đăng ký kết hôn. Hai người phải kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi người được bảo lãnh đến Mỹ. Nếu kết hôn sau 90 ngày, hai người phải nộp thêm đơn I-130 lúc người được bảo lãnh nộp đơn I-485 xin điều chỉnh qui chế.

Bước 10: Sau khi có giấy kết hôn, người được bảo lãnh trở lại văn phòng Social Security với giấy kết hôn để đổi họ nếu người được bảo lãnh là phái nữ.

Bước 11: Người được bảo lãnh nộp đơn xin điều chỉnh qui chế. Người được bảo lãnh nên tranh thủ nộp đơn xin điều chỉnh qui chế càng sớm càng tốt. Người được bảo lãnh sẽ bị xem là ở quá thời hạn nếu visa K-1 hết hạn mà vẫn chưa nộp đơn xin điều chỉnh qui chế.

***********************************************************



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét